HẠT CƠM PHẲNG

Hạt cơm phẳng xuất hiện do HPV tuýp 3, 10, 28 và 49 gây nên. Loại này có biểu hiện là xuất hiện những sẩn dẹt, phẳng, chỉ hơi gờ nhẹ trên mặt da, không sần sùi nhiều như hạt cơm thông thường, kích thước mụn nhỏ, chỉ từ 1mm đến 5mm.

1. Biểu hiện của hạt cơm phẳng

  - Hạt cơm phẳng chiếm 24-34% tổng số hạt cơm, thường gặp ở tuổi học đường.

  - Thương tổn là những sẩn hơi nổi cao trên bề mặt da, bề mặt thô ráp, kích thước nhỏ từ 1-5 mm, hình tròn hay hình đa giác, màu da hay thẫm màu, ranh giới rõ đứng riêng rẽ hay đám, đôi khi thành dải (dấu hiệu Koebner)

   - Số lượng tổn thương thường ít nhưng ở trường hợp lan tỏa có tới vài trăm tổn thương.

   - Vị trí thường gặp ở vùng da hở nhất là ở mặt, cánh tay và thân mình làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ, lao động và sinh hoạt hằng ngày của người bệnh

2. Chẩn đoán phân biệt

  • Loạn sừng nang lông (dyskeratose folliculaire: bệnh Darier) là một tật bẩm sinh, biểu hiện bằng sẩn sừng có vảy tiết xám bẩn ở mặt, cổ, bẹn..
  • Loạn sẩn thượng bì dạng hạt cơm ( Epidermodysplasie verruciforme Lewandowsky- Lutz) rải rác hoặc khu trú, có những sẩn nhỏ dẹt, tròn hoặc đa giác, màu đỏ hoặc tím, có vảy sừng khô hoặc mỡ gắn chặt.Bệnh xuất hiện từ bé và kéo dài dai dẳng, có khi biến thành ung thư tế bào gai. Ban đầu Lewwandowsky và Lutz cho là một loạn sản bẩm sinh, hiện nay nhiều tác giả cho là do vi rút. Nhưng cũng còn nhiều tác giả vẫn cho là do một Naevus hạt cơm.

3. Điều trị

  3.1 Tại chỗ:
    Loại bỏ tổn thương bằng các biện pháp sau:
     - Dùng thuốc phá huỷ tổ chức bệnh: Axit salicylique 10-20%, podophylline 15-20% bôi 2 lần mỗi tuần, rửa sạch sau 6 giờ; thận trọng khi dùng phương pháp này ở mặt. Có thể dùng axit retinoid dạng crem hoặc nhũ tương trong 3- 6 tuần. Dùng dung dịch bléomycine 0,1% tiêm trong tổn thương điều trị các hạt cơm ở da. Hoặc có thể dùng retinoide tiêm trong tổn thương.
     - Dùng phương pháp vật lí:
Làm lạnh phá huỷ tổ chức bệnh bằng Nitơ lỏng. Phương pháp điều trị tốt nhất hiện nay là phá huỷ thương tổn bằng lazer CO2, đốt điện siêu cao tần hoặc plasma.
   3.2 Toàn thân:
       Liệu pháp miễn dịch tại chỗ hoặc toàn thân (lévamyzole) dùng trong trường hợp kháng những điều trị trên, kết quả thay đổi, hoặc tiêm bắp interferon- anpha2.